Năm 2025, Khu vực Đông Địa Trung Hải ghi nhận số ca mắc bệnh tả cao nhất (230.991 ca với 6 quốc gia), tiếp theo là Khu vực Châu Phi (172.750 ca với 23 quốc gia), Khu vực Đông-Nam Á (2.985 ca mắc bệnh tả với 05 năm quốc gia) và Khu vực Châu Mỹ (2.496 ca với 01 quốc gia). Số ca tử vong liên quan đến bệnh tả cao nhất ở Khu vực Châu Phi (3.763 ca tử vong, chiếm 2,2%), tiếp theo là Khu vực Đông Địa Trung Hải (943 ca tử vong, chiếm 0,4%), Khu vực Châu Mỹ (31 ca tử vong, chiếm 1,2%), Khu vực Đông-Nam Á (01 ca tử vong, chiếm 0,03%).

Infographic: Bệnh tả là gì?

Infographic: Ổ chứa bệnh tả

Infographic: Phương thức lây truyền bệnh tả


Infographic: Biện pháp phòng chống bệnh tả
Trong 12 năm gần đây, Việt Nam chưa ghi nhận trường hợp mắc bệnh tả. Hiện nay, khu vực Châu Âu và Tây Thái Bình Dương chưa ghi nhận bất kỳ đợt bùng phát nào, chủ yếu các nước ghi nhận ở khu vực khu vực Đông Địa Trung Hải và khu vực châu Phi; tuy nhiên không loại trừ nguy cơ bệnh tả xâm nhập Việt Nam do sự giao lưu thương mại, du lịch rộng mở của nước ta với các nước khác trên thế giới và có thể lây lan ra cộng đồng.
Bệnh tả là gì?
Tả là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn tả gây nên, có các triệu chứng chính là tiêu chảy, mất nước và rối loạn điện giải cấp tính, có thể gây thành dịch lớn với tỷ lệ tử vong cao.
Tác nhân gây bệnh tả là vi khuẩn tả Vibrio cholerae, nhóm huyết thanh O1 và O139, gồm 2 týp sinh học: týp cổ điển (Classica) và týp E1 Tor. Mỗi týp sinh học lại gồm 3 týp huyết thanh là Inaba, Ogawa và Hikojima. Ở Việt Nam chủ yếu gặp 2 týp huyết thanh là Inaba, Ogawa.
Ổ chứa
Vi khuẩn tả có thể tồn tại lâu ở vùng nước lợ nơi cửa sông hay ven biển. Trong nước, vi khuẩn tả sống ký sinh chủ yếu ở các loài động, thực vật thủy sinh phù du như rong, tảo, đặc biệt ở các động vật giáp xác như tôm, cua, sò, ốc, hến…
Phương thức lây truyền
Bệnh tả lây theo đường tiêu hóa, chủ yếu qua ăn, uống. Vi khuẩn tả xâm nhập vào đường tiêu hóa của người lành từ nước uống và thức ăn có nhiễm vi khuẩn tả, đặc biệt là thức ăn có nguồn gốc thủy hải sản.
Khoảng 75% người nhiễm vi khuẩn tả là không có biểu hiện triệu chứng bệnh, tuy nhiên họ vẫn đào thải vi khuẩn ra môi trường trong vòng 7 - 14 ngày. Trong số những người có biểu hiện triệu chứng, 80% là ở thể nhẹ và vừa, 20% có biểu hiện mất nước nặng.
Biện pháp phòng chống
Để chủ động phòng, chống bệnh tả, Bộ Y tế khuyến cáo mạnh mẽ người dân thực hiện các biện pháp phòng bệnh sau:
- Vệ sinh cá nhân: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh.
- Vệ sinh môi trường, thu gom rác, diệt ruồi.
- An toàn vệ sinh thực phẩm: Thực hiện ăn chín, uống sôi.
- Bảo vệ nguồn nước, dùng nước sạch.
- Khi có dấu hiệu bất thường về sức khỏe (như nôn và tiêu chảy với số lượng lớn dẫn đến mất nước và điện giải trầm trọng, gây sốc nặng …) đến ngay cơ sở y tế để được khám và tư vấn điều trị. Không tự ý điều trị tại nhà.
- Người về từ các quốc gia, khu vực đang có sự gia tăng dịch bệnh tả:
+ Cần chủ động theo dõi sức khỏe trong vòng 05 ngày
+ Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường về sức khỏe (như nôn và tiêu chảy với số lượng lớn dẫn đến mất nước và điện giải trầm trọng, gây sốc nặng …) cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, tư vấn và điều trị kịp thời.
- Người dân khi đi du lịch, công tác tại các vùng bệnh tả đang tăng cao cần chủ động phòng, chống bệnh. Chủ động theo dõi sức khỏe và thông báo cho cơ quan y tế khi có triệu chứng bệnh tả./.
Theo Cục Phòng bệnh – Bộ Y tế