Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo, số người mắc bệnh đái tháo đường chỉ riêng khu vực Tây Thái Bình Dương có thể sẽ tăng từ 138 triệu người năm 2014 lên 202 triệu người vào năm 2035 nếu không có biện pháp ngăn chặn quyết liệt. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, cả nước hiện có 3,5 triệu người (độ tuổi từ 20-79) mắc bệnh đái tháo đường nhưng có tới hơn 60% không biết mình bị bệnh. 85% chỉ phát hiện ra bệnh khi đã có biến chứng nguy hiểm như: tim mạch, suy thận, thần kinh, biến chứng bàn chân đái tháo đường.... Đặc biệt, bệnh đái tháo đường type 2 trước đây chỉ xảy ra ở người lớn, nhưng thời gian gần đây, bệnh đã được phát hiện ở trẻ em.
Bệnh đái tháo đường có thể tiếp diễn trong nhiều năm, chẩn đoán không ra cho đến khi có biến chứng. WHO khuyến cáo, bệnh đái tháo đường là “kẻ giết người” thầm lặng vì diễn biến âm thầm của bệnh làm cho người bệnh dễ nảy sinh tâm lý chủ quan. Tuy nhiên, khi bệnh chuyển nặng có thể gây nên các biến chứng đe dọa tính mạng, làm suy yếu sức khỏe, giảm chất lượng cuộc sống, giảm tuổi thọ.
Một số biến chứng thường gặp của bệnh đái tháo đường
Biến chứng mắt: Đường huyết cao khiến hệ thống mao mạch ở đáy mắt bị tổn thương dẫn tới thị lực có thể bị suy giảm hoặc có thể dẫn đến mù lòa. Ngoài ra, những biến chứng về mắt như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp... cũng có thể xảy ra.
Biến chứng về tim mạch:Tăng mỡ máu, cao huyết áp, xơ động mạch ngoại vi gây tắc mạch là một số biến chứnghay gặp của người bệnh đái tháo đường.
Biến chứng về thần kinhlà biến chứng thường xuất hiện sớm nhất và thường xuyên của đái tháo đường. Bao gồm các cảm giác đau, tê, nóng ở chân, nhịp tim và nhịp thở bất ổn định, hay tiết mồ hôi...
Biến chứng về thận: Đường trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận, từ đó suy giảm chức năng lọc của thận, thậm chí suy thận.
Biến chứng nhiễm trùng: Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể.
Với người bệnh đái tháo đường cách phòng tránh các biến chứng của bệnh hiệu quả nhất là kiểm soát tốt đường huyết. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), không có một mẫu số chung về ngưỡng đường huyết an toàn cho tất cả người bệnh. Tốt nhất, đường huyết nên đạt được trong khoảng:
HbA1c < 7%
Đường huyết khi đói 3.9 – 7.2mmol/l (70 – 130mg/dl)
Đường huyết trước ăn < 7.2mmol/l
Đường huyết sau ăn 2h cao nhất nên < 10mmol/l (180mg/dl)
|
Ảnh minh họa |
Một số biện pháp kiểm soát đường huyết giúp phòng tránh các biến chứng của bệnh đái tháo đường:
Tuân thủ sử dụng thuốc điều trị: Tất cả người bệnh đái tháo đường cần dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ, đảm bảo đúng về liều lượng và thời gian.
Chế độ ăn có kiểm soát:Người bệnh tiểu đường nên ăn giảm tinh bột, đường có trong gạo trắng, lúa mì, khoai tây, các loại đường mía, đường sữa… Ăn hạn chế muối, chất béo xấu (mỡ động vật, chất béo trong thực phẩm chế biến sẵn), chất đạm từ các loại thịt đỏ, trứng, sữa. Ưu tiên thực phẩm có nhiều chất xơ hòa tan (các loại rau củ có độ nhớt khi chế biến), sử dụng dưới dạng hấp, luộc thay vì chiên, rán nhiều lần. Nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, xen lẫn các bữa phụ là hoa quả không làm tăng đường huyết như xoài, bưởi, cam, thanh long, dâu tây…
Tăng cường luyện tập thể dục: Tập thể dục thường xuyên đã được chứng minh có khả năng làm giảm đường huyết hiệu quả, nhờ giảm đề kháng insulin. Bên cạnh đó, việc tập luyện hợp lý cũng có thể khiến người bệnh đái tháo đường kiểm soát được cân nặng, làm giảm nguy cơ mắc các biến chứng trên tim, thần kinh…
Hạn chế hoặc ngưng uống rượu: Sử dụng một lượng rượu nho vừa phải, có thể giúp phấn chấn tinh thần, đồng thời tốt cho tim mạch. Nhưng rượu nếu sử dụng nhiều, có thể khiến đường huyết tăng vọt. Mặt khác, rượu rất dễ gây tương tác với rất nhiều loại thuốc hạ đường huyết, thuốc tim mạch, hạ mỡ máu… làm giảm tác dụng của thuốc. Chính vì những lý do này mà tốt nhất người bệnh tiểu đường nên giảm, hoặc ngưng sử dụng rượu.
Định kỳ 2 – 3 tháng/lần nên đến bệnh viện kiểm tra lại đường huyết, HbA1c để đánh giá sơ bộ kết quả điều trị./.
Đỗ Hằng