về đánh giá 3 năm thực hiện Nghị quyết số 02 – NQ/TU ngày 17/3/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006 – 2010”; một số nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới
Thực hiên chương trình công tác Tỉnh ủy năm 2009, trong các ngày 17, 18, 24 và 25 tháng 3 năm 2009, Thường trực Tỉnh ủy đã điến hành kiểm tra tại một số đơn vị, địa phương và sở Y tế về tổ chức triển khai, kết quả thực hiện Nghị quyết số 02- NQ/TU ngày 17/3/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006 – 2010”.
Sau khi kiểm tra thực tế, ngày 08 tháng 5 năm 2009 Thường trực Tỉnh ủy họp, nghe Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/Tu ngày 17/3/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006 – 2010”. Dự họp có lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; lãnh đạo các sở, ngành: Y tế, Văn hóa – Thể thao và du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Qua nghe báo cáo và thảo luận, Thường trực Tỉnh ủy kết luận:
Cơ bản nhất trí với các nội dung báo cáo của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:
I – Đánh giá kết quả trong triển khai thực hiện Nghị quyết.
Các cấp ủy đã sớm tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai Nghị quyết số 02-NQ/TU đến cán bộ, đảng viên, các chi, đảng bộ trực thuộc; Ủy ban nhân dân các cấp đã ban hành kế hoạch, thành lập ban chỉ đạo để tổ chức thực hiện. Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện Nghị quyết, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân có chuyển biến tích cực, đến nay đã có 8/16 chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu nghị quyết. Hệ thống màng lưới y tế được củng cố ở các tuyến; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh trong toàn ngành được tăng cường; trang thiết bị y tế ở các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện được từng bước hiện đại theo hướng chuyên sâu, tập trung; đã có 62,5% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm; chất lượng công tác khám chữa bệnh từng bước được nâng lên. Đã chủ động triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra; tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cơ bản được khống chế, thấp hơn so với trung bình cả nước; đảm bảo tốt công tác y tế phục vụ sự kiện chính trị, văn hóa, thể thao lớn của tỉnh. Thực hiện đúng qui định, có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia và chính sách xã hội về y tế; công tácc quản lý về y dược, giá thuốc chữa bệnh được duy trì; công tác xã hội hóa được đẩy mạnh, nhất là trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được quan tâm, khống chế, ổn định tốc độ tăng dân số của tỉnh.
Tuy nhiên, còn một số tồn tại hạn chế: Một số chỉ tiêu còn đạt thấp so Nghị quyết, nhất là: Tỷ lệ giường bệnh công lập/vạn dân, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Nhân lực y tế thiếu ở các tuyến, một bộ phận cán bộ y tế còn hạn chế về trình độ chuyên môn, tinh thần thái độ phục vụ. Sự phối hợp giữa các đơn vị trong ngành y tế chưa chặt chẽ; vai trò quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện còn mờ nhạt. Công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn yếu. Tỷ lệ sinh con thứ 3, mất cân bằng về giới tính khi sinh có xu hướng tăng; công tác khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm ở tuyến xã còn bất cập.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế là: Một số cấp ủy, chính quyền chưa thường xuyên, quyết liệt trong kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc triển khai nghị quyết; chưa có các giải pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề khó khăn của cơ sở, Cơ chế quản lý, cơ cấu tổ chức bộ máy y tế cơ sở có nhiều thay đổi, biến động. Cơ, chế chính sách của tỉnh trong xã hội hóa hoạt động y tế, trong thu hút, đãi ngộ bác sỹ, dược sỹ đại học về tỉnh công tác chưa hấp dẫn. Chi ngân sách bình quân đầu người cho y tế tỉnh còn thấp. Công tác giáo dục về truyền thống, về y đức cho đội ngũ cán bộ chưa được lãnh đạo đơn vị quan tâm đúng mức, còn hình thức. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại cơ sở chưa thường xuyên, nhận thức của một bộ phận người dân về vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế.
II- Một số nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới.
Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết đề ra đến năm 2010, trong thời gian tới các cấp ủy, chính quyền, các đơn vị trong ngành y tế tập trung thực hiện một số nội dung sau:
1- Quyết tâm phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết số 02-NQ/TU đề ra; riêng chỉ tiêu số giường bệnh công lập/vạn dân điều chỉnh lại thành số giường bệnh (công lập và ngoài công lập)/vạn dân đạt 20 giường.
2- Tiếp tục tranh thủ, huy động tổng hợp các nguồn lực từ Trung ương, các tổ chức cá nhân, tổ chức phi chính phủ, các nguồn viện trợ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn trái phiểu Chính phủ, các nguồn từ chương trình mục tiêu, hỗ trợ có mục tiêu để xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị ngành y tế. Triển khai, xúc tiến các thủ tục để xây dựng Bệnh viện đa khoa vùng.
Tập trung nguồn lực xây dựng các hạng mục phụ trợ của trạm y tế xã, phường, thị trấn để thực hiện đạt mục tiêu 100% trạm y tế tuyến xã đạt chuấn quốc gia, trong đó:
- Đối với các huyện có nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu chi cho các xã nghèo, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn cần ưu tiên nguồn vốn để xây dựng trạm y tế xã. Giao sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, lồng ghép các nguồn vốn, xây dựng kế hoạch hàng năm giao cho các đơn vị và hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Đối với các huyện Cẩm Khê, Phù Ninh, Tam Nông, Hạ Hòa, Đoan Hùng hiện đang gặp khó khăn trong xây dựng chuẩn quốc gia về y tế (số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế còn thấp) ngân sách tỉnh bố trí hỗ trợ mỗi trạm y tế xã, thị trấn chưa đạt chuẩn 100 triệu đồng, phần còn thiếu do ngân sách huyện tự cân đối.
3 - Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế; cụ thể hóa Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ “về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường” thành các chương trình, dự án và triển khai thực hiện. Kiện toàn Ban Chỉ đạo xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao của tỉnh để tập trung chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân từ cấp tỉnh, huyện và trong các đơn vị ngành y tế; rà soát, bổ sung, tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế đặc thù khuyến khích đầu tư xây dựng các bệnh viện tư có qui mô phù hợp với trang thiết bị hiện đại; phát triển hợp lý mô hình giường bệnh xã hội hóa trong các bệnh viện công lập, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh trong nhân dân và trong điều kiện chưa có bệnh viên tư như hiện nay.
4 - Triển khai tích cực Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập” trong các đơn vị sự nghiệp y tế có điều kiện; trao mạnh quyền tự chủ cho các đơn vị y tế, tạo điều kiện cho các đơn vị y tế tăng thêm nguồn thu cùng với nguồn ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó tạo điều kiện đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường công tác đào tạo trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, từng bước nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
5 - Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chính sách về y tế, đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, quan tâm và thực hiện đúng qui định khám chữa bệnh cho người nghèo, đối tượng chính sách và trẻ em dưới 6 tuổi. Tích cực có các giải pháp cụ thể nhằm vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, đặc biệt là các đối tượng cận nghèo. Chấn chỉnh công tác khám chữa bệnh để người có thẻ bảo hiểm y tế được phục vụ tốt ở tất cả các tuyến và đảm bảo các quyền lợi theo qui định.
6 - Phát triển nhân lực y tế theo hướng đào tạo nhanh đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, có kế hoạch dài hạn đối với đào tạo đội ngũ cán bộ y tế đạt trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa I và II, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Thực hiển chuyển giao cho các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện về công nghệ, trang thiết bị y tế hiện đại đi đôi với công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ y tế để sử dụng thành thạo, hiệu quả các trang thiết bị.
7- Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ y tế; chỉ đạo quyết liệt công tác cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh, giảm phiền hà cho người dân. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế và bảo hiểm y tế, kiểm tra thường xuyên và xử lý nghiêm đối với các cơ sở gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm, các cơ sở hành nghề y dược tư nhân có vi phạm Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân hoặc tự ý tăng giá thuốc.
8 - Nâng cao hiệu quả công tác thông tin giáo dục truyền thông, thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe sinh sản – kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh nguy hiểm…góp phần nâng cao nhận thức, làm giảm thiểu bệnh nhân mắc các bệnh không nhiễm trùng. Nâng cao chất lượng hoạt động của y tế dự phòng. Thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu về y tế.
III. Tổ chức thực hiện.
1- Giao Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tham mưu tổ chức hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 02 – NQ/TU, thông qua hội nghị đánh giá kết quả đạt được, nêu rõ những tồn tại hạn chế, đặc biệt là những chỉ tiêu đạt thấp so với mục tiêu nghị quyết, chỉ ra nguyên nhân, đề ra nhiệm vụ giải pháp trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2010.
2 - Các cấp ủy đảng, chính quyền, ngành y tế, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị xã hội có liên quan căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Nghị quyết số 02 – NQ/TU ngày 17/3/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và những nhiệm vụ trọng tâm trong kết luận này để cụ thể hóa triển khai thực hiện có hiệu quả ở địa phương, đơn vị mình.
3 - Giao Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Nghiên cứu các kiến nghị của cơ sở để chỉ đạo ban hành các văn bản điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, tọa điều kiện thuân lợi cho các cấp, các ngành thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết số 02 – NQ/TU . Tập trung ưu tiên chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính sách về đào tạo, bố trí, thu hút bác sỹ, dược sỹ về công tác tại các cơ sở y tế của tỉnh, huyện; bố trí tăng ngân sách cho ngành y tế theo chỉ tiêu pháp lệnh giường bệnh được giao; bố trí nguồn nhân lực y tế theo số lượng giường bệnh và theo qui định về định mức biên chế hiện hành; xem xét qui định thu phí xử lý môi trường tại các bệnh viện và một số đơn vị y tế để có kinh phí giải quyết vấn đề xử lý chất thải y tế.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan căn cứ nội dung kết luận này để tổ chức thực hiện đạt mục tiêu Nghị quyết số 02 – NQ/TU ngày 17/3/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đề ra.