Dân số thế giới
Năm 2009, dân số thế giới là 6,8 tỷ người, tăng 83 triệu so với năm 2008. Dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ vào cuối năm 2011, với hầu hết mức tăng diễn ra tại các quốc gia nghèo nhất. Từ nay đến năm 2050, dân số các nước kém phát triển ở châu Phi, châu Á, Mỹ Latinh và vùng Caribê dự kiến sẽ tăng thêm 50%, trong đó ở những nước nghèo nhất, dân số sẽ tăng gấp đôi.
Sự biến động về dân số sẽ định hình triển vọng của các quốc gia và khu vực trong nửa thập kỷ tới. Sự gia tăng dân số tương lai vẫn sẽ diễn ra tại hầu hết các quốc gia đang phát triển, với mức tăng nhanh nhất tại các quốc gia và khu vực nghèo nhất.
Trong thế kỷ 20, gần 90% mức gia tăng dân số thế giới là ở các nước kém phát triển gồm các nước châu Phi, châu Á (trừ Nhật Bản), Mỹ La tinh và vùng Caribê, và Thái Bình Dương (trừ Australia và New Zealand). Sự tăng trưởng đáng chú ý này là do giảm mức chết chưa từng có tại các quốc gia này nhờ mở rộng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ công cộng và phòng ngừa bệnh tật, đặc biệt sau Chiến tranh Thế giới II vào năm 1945.
Mất cân bằng địa lý về gia tăng dân số trong thế kỷ qua sẽ được nhận thấy trong các năm tới. Từ năm 2009 đến 2050, toàn bộ mức tăng dân số sẽ ở các nước đang phát triển. Một mức tăng nhỏ của các nước phát triển sẽ chủ yếu diễn ra tại Mỹ và Canada - hai quốc gia chiếm chủ yếu mức tăng dân số của nuớc phát triển do nhập cư từ các nước đang phát triển. Tuy nhiên, tại Mỹ mức tăng dân số tự nhiên sẽ chiếm hơn một nửa mức tăng dân số hàng năm. Trong khi dân số các quốc gia đang phát triển sẽ tăng từ 5,6 tỷ năm 2009 lên 8,1 tỷ năm 2050, dân số ở các quốc gia phát triển sẽ chỉ tăng từ 1,2 tỷ lên 1,3 tỷ.
Mườinước đông dân nhất 2009 và 2050
2009
|
|
2050
|
Nước
|
Dân số (triệu người)
|
Nước
|
Dân số (triệu người)
|
Trung Quốc
|
1.331
|
Ấn Độ
|
1.748
|
Ấn Độ
|
1.171
|
Trung Quốc
|
1.437
|
Mỹ
|
307
|
Mỹ
|
439
|
Indonesia
|
243
|
Indonesia
|
343
|
Brazil
|
191
|
Pakistan
|
335
|
Pakistan
|
181
|
Nigeria
|
285
|
Bangladesh
|
162
|
Bangladesh
|
222
|
Nigeria
|
153
|
Brazil
|
215
|
Nga
|
142
|
CHDC Côngô
|
189
|
Nhật Bản
|
128
|
Philippin
|
150
|
Nguồn: Carl Haub và Mary Mederios Kent, 2009 World Population Data Sheet.
Thanh niên
Hiện tại, thanh niên 15-24 tuổi chiếm 1/5 dân số thế giới (hơn 1,2 tỷ người). LHQ ước tính tuổi trung vị của thế giới hiện là 28,9, đến năm 2050 sẽ là 38,4.
Mặc dù dân số thế giới đang già hoá, tỷ trọng dân số thanh niên 15-24 ở các nước đang phát triển tiếp tục cao hơn các nước phát triển. Năm 2005 tại các nước phát triển, thanh niên chiếm 13,7% dân số (166 triệu), đến năm 2050, tỷ trọng này giảm xuống còn 10,5%. Phần lớn thanh niên trên thế giới – 1,1 tỷ - sống tại các nước đang phát triển. Khu vực Châu Phi cận Sahara có dân số thanh niên đông nhất và sẽ tiếp tục như vậy trong vài thập kỷ tới.
Hầu hết các nước đang phát triển đều có dân số trẻ do mức sinh cao và mức chếttrẻ em giảm. Nhưng do mức sinh giảm, một phần lớn dân số trong độ tuổi lao động với số trẻ em và người già ít hơn sẽ tạo ra “dư lợi nhân khẩu học”. Điều này sẽ mang đến những cải thiện trong xã hội thông qua đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, công nghệ và kỹ năng để hỗ trợ nền kinh tế phát triển, thúc đẩy chăm sóc sức khoẻ và tăng trưởng kinh tế do lực lượng lao động dồi dào.
Với việc đầu tư trực tiếp vào y tế, giáo dục, phát triển nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp và đào tạo, nhóm dân số thanh niên đông đảo này có thể là một cơ hội phát triển và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu thiếu các cơ hội giáo dục và một nền kinh tế mạnh với các thị trường lao động lành mạnh, nhóm dân số này có thể là vấn đề. Thiếu cơ hội việc làm cho thanh niên tại nhiều nước sẽ làm mất tác dụng của lợi thế này. Những bất ổn hiện nay ở Hy Lạp, Iran, Pháp và Trung Quốc một phần do thiếu các cơ hội cho thanh niên. Với ít triển vọng nghề nghiệp và phát triển, thanh niên có thể sa vào các hoạt động tội phạm hoặc các cuộc xung đột có vũ trang.
Giới
Từ năm 1950, tuổi thọ của phụ nữ được cải thiện nhiều. Tại các nước phát triển, tuổi thọ trung bình của nữ tăng từ 69 tuổi năm 1950 lên 81 tuổi năm 2009, trong khi tuổi thọ trung bình của nam tăng từ 64 lên 74 tuổi. Trên toàn thế giới, nam giới có mức tử vong và tàn tật cao hơn phụ nữ. Ở hầu hết các quốc gia, nam giới tử vong sớm hơn. Tuy nhiên, 15% phụ nữ có sức khoẻ kém so với 12% nam giới.
Môi trường
Việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch như dầu lửa và than đá dẫn đến một luợng khí hấp thụ nhiệt khổng lồ thải vào khí quyển.
Gia tăng dân số là một nguyên nhân căn bản của tăng lượng khí thải hiệu ứng nhà kính toàn cầu. Nhưng tính chất phức tạp của các cơ chế mà qua đó các yếu tố nhân khẩu học tác động đến sự phát thải chưa được phân tích đầy đủ để gây ảnh hưởng tới các nỗ lực giảm nhẹ sự biến đổi khí hậu của các chính phủ. Ví dụ, báo cáo của Cuộc họp Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu với các tình huống tương lai trong đó mỗi người dân được cho là đều có một lượng thải như nhau; vì thế sự gia tăng dân số sẽ tác động đến lượng phát thải. Mặc dù vậy, các mức độ phát thải khí hiệu ứng nhà kính phụ thuộc vào lượng tiêu thụ và loại hình sản xuất mà các loại hình này lại khác nhau giữa các nhóm dân số. Những thay đổi của thành phần dân số sẽ tác động đến lượng khí hiệu ứng nhà kính toàn cầu. Các kịch bản về biến đổi khí hậu tích cực hơn cũng phụ thuộc vào việc hiểu được sự thay đổi của các thành phần dân số qua thời gian. Nghiên cứu về tình trạng dân số và biến đổi khí hậu xác định ba xu hướng tác động đến luợng phát thải toàn cầu: đô thị hoá, giảm quy mô hộ gia đình, và già hoá dân số.
Nguồn Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế)